TIẾNG ANH MA THUẬT - DÀNH CHO NGƯỜI TỰ HỌC
Người dịch: Phan Thị Thanh Trọng Thu âm: Richard Mccann - Emma Padoa
TIẾNG ANH MA THUẬT - DÀNH CHO NGƯỜI TỰ HỌC Bản quyền © thuộc Công ty cổ phần sách MCBooks. Theo hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty cổ phần sách MCBooks và tác giả Woo Bo Hyun (Phù thủy tiếng Anh).
Bất cứ sự sao chép nào không được sự đồng ý của Công ty cổ phần sách MCBooks đều là bất hợp pháp và vi phạm luật xuất bản Việt Nam, luật bản quyền quốc tế, và công ước Berne về bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ.
Mọi ý kiến đóng góp của Quý độc giả xin gửi về: Ban Biên tập sách ngoại văn The Windy - Công ty cổ phần sách MCBooks 26/245 Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội ĐT: 04.37921466 Website: www.mcbooks.vn Mail:
[email protected] Facebook: www.facebook.com/thewindythewindy
Lời nói đầu
Độc giả thân mến!
Tiếng Anh là chìa khóa thành công trong tương lai. Không biết tiếng Anh thì không có tương lai. Như chúng ta đã biết, tỷ lệ dân số nói tiếng Anh chiếm 20% tổng dân số thế giới, vì vậy tiếng Anh đã thực sự trở thành ngôn ngữ toàn cầu. Trong thời buổi hiện nay, những người có năng lực nhưng không biết tiếng Anh sẽ không được coi trọng, và tìm việc sẽ khó khăn hơn nhiều. Liệu chúng ta có thể giỏi tiếng Anh được không? Câu trả lời là có. Nhưng chính phương thức học vẹt ngữ pháp và từ vựng mà chúng ta được dạy ở trường Tiểu học, Trung học, và Đại học lại trở thành chướng ngại cho chính việc học giao tiếp tiếng Anh. Đã là tiếng Anh thì hoặc là bạn phải cắn răng mà lao vào học hoặc là bạn sẽ phải từ bỏ. Học giao tiếp tiếng Anh cũng giống như dòng nước đang trôi vậy. Bạn không cần phải cố gắng học thuộc càng nhiều càng tốt một cách thụ động như ở trường. Mỗi ngày bạn hãy đọc một câu tiếng Anh rồi bắt chước theo, như vậy dần dần bạn sẽ làm chủ được nó. Đừng nghĩ bạn có thể đạt được thứ gì một cách dễ dàng trong chốc lát. Người Mỹ cũng là do sử dụng tiếng Anh thường xuyên mới quen và thành thạo được. Người Mỹ có câu “Nothing comes from nothing”nghĩa là nếu không bắt tay vào làm thì chúng ta sẽ luôn dậm chân tại chỗ mà thôi. Nếu chúng ta sợ khổ sợ khó mà không chịu thử sức thì sẽ không đạt được gì hết. Trong thời gian ở Việt Nam, tác giả cuốn sách này đã nói chuyện với nhiều sinh viên và người đi làm. Họ đều có một mong muốn giống nhau là giỏi tiếng Anh. Tuy nhiên, họ thật sự không biết phải học như thế nào.
Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều cuốn sách tiếng Anh được ra mắt mỗi tháng. Nhưng vô hình chung, cũng chính vì có nhiều cuốn sách tiếng Anh trên thị trường mà chúng ta lại gặp phải một vấn đề là không biết nên lựa chọn cuốn sách nào. Một cuốn sách mà có quá nhiều từ vựng khó thì đương nhiên không phải là cuốn sách hay. Một cuốn sách mà sau khi đọc có thể học được các mẫu câu một cách tự nhiên nhất mới chính là cuốn sách hữu ích với bạn. Mỗi ngày học tiếng Anh qua báo chí hay TV cũng là một cách tốt. Cũng chính vì vậy mà mục Tiếng Anh diệu kỳ của Woo Bo Hyun tôi trên các báo thể thao được rất nhiều độc giả yêu thích, và trang cá nhân trên mạng của tôi có tới hơn một triệu lượt theo dõi. Tôi tin rằng đọc mẫu câu và thành thạo mẫu câu đó, sau đó thực hành ở nơi có càng nhiều người Mỹ bản địa chính là cách học tiếng Anh tốt nhất. Tác giả cuốn sách này thực ra là tốt nghiệp trung học ở Hàn Quốc, sau đó hoàn thành bậc đại học và cao học ở Mỹ. Tôi từng làm người dẫn chương trình phát thanh của một đài địa phương ở Mỹ và cũng từng là giảng viên ở khoa Anh của nhiều trường đại học tại Hàn Quốc. Tôi cũng có một số hoạt động trên truyền thông như làm nhân vật chủ đề cho MBC TV, KBS Radio, EBS Radio, Lady Kyung Hyang, Sports Seoul… Thông qua cuốn sách này, tôi sẽ tiếp cho các bạn dũng khí để học tiếng Anh và mở cho các bạn cánh cửa đến với thành công trong tương lai.
Tháng 10 năm 2014 Nhà bình luận - Tác giả Woo Bo Hyun
CONTENTS 01 What’s the date today?
12
02 Do you have the time?
15
03 Wow, it’s really crowded today.
18
04 This milk tastes funny.
21
05 I’m losing money as it is.
24
06 How can I refuse!
27
07 Would you like a cup of coffee while you’re waiting?
30
08 I’m Mr. Kim at your service.
33
09 How do you spell your last name?
36
10 I’m entitled to voice my opinion.
39
11 It’s think-tank time.
42
12 I’m just going to relax at home.
45
13 How many exposures are left?
48
Hôm nay là ngày mấy? Bây giờ là mấy giờ?
Ôi chao, hôm nay thật là đông đúc! Sữa này mùi vị kì lạ quá! Bán như vậy là lỗ rồi.
Làm sao tôi có thể từ chối được! Trong lúc chờ đợi, bạn dùng một cốc cà phê nhé? Tôi là Kim. Rất mong được giúp đỡ. Tên của bạn được đánh vần như thế nào? Tôi cũng có quyền nêu ý kiến của mình. Đã đến lúc phải suy ngẫm. Tôi chỉ định ở nhà nghỉ ngơi thôi. Còn lại bao nhiêu tấm phim nữa vậy?
14 Don’t keep me in suspense, OK?
51
15 Don’t be a spoilsport!
54
16 Just bring yourself please.
57
17 That doesn’t figure.
60
18 Thanks for your concern!
63
19 Enough is enough.
66
20 We won by a narrow margin.
69
21 We must have just missed each other.
72
22 You can never tell a book by its cover.
81
23 Like father like son.
84
24 Do you want to see me dead?
87
25 Please take a closer look!
90
26 Let’s keep in touch!
93
Đừng có dọa tôi nữa, được chứ? Đừng có làm kẻ phá đám chứ! Chỉ cần cậu đến là được. Điều đó thật quá vô lý. Cảm ơn sự quan tâm của bạn. Quá đủ rồi đấy.
Chúng ta suýt chút nữa đã thắng rồi. Chắc là chúng ta đã hiểu lầm ý của nhau rồi. Đừng nhìn mặt mà bắt hình dong. Cha nào con nấy.
Anh muốn thấy em chết đúng không? Làm ơn nhìn kĩ một chút đi. Hãy giữ liên lạc nhé!
27 She is a woman of spirit.
96
28 There you go, complaining again?
99
29 I’ll show you what!
102
30 I’ll see you off.
105
31 Let’s take turn, you first!
108
32 What day comes after tomorrow?
111
33 You’re acting up again.
114
34 Listen or else you’ll be sorry.
117
35 I’m not taking any chances.
120
36 Can’t they wait?
123
37 I never stick to any job.
126
38 Can you handle it?
129
39 You have what it takes.
131
40 You deserve a lesson.
134
Cô ấy là người phụ nữ độc lập. Em lại tiếp tục phàn nàn nữa à?
Tôi sẽ cho anh biết thế nào là lễ độ! Anh sẽ tiễn em đi. Luân phiên nhé, cậu trước tiên! Ngày kia là ngày gì nhỉ?
Con lại cư xử thiếu lễ phép nữa rồi. Hãy nghe kĩ lời tôi nói không thì anh sẽ phải hối tiếc đấy. Tôi không còn cách nào để tin được nữa. Bọn họ không thể trì hoãn được à? Tôi chẳng bao giờ gắn bó với bất kỳ công việc nào. Cậu có thể sửa nó được không? Anh có năng lực mà!
Phải cho cậu nếm mùi lễ độ.
41 I’m in a no-win situation now.
137
42 He is on the other phone.
148
43 That’s wonderful of you.
151
44 Now I feel a load off my mind.
154
45 You’re doing a good job.
157
46 What do we do now?
160
47 There is something wrong with this fax.
163
48 I did it by accident.
166
49 I can’t complain!
169
50 Could you take my place?
172
51 Let me give my humble opinion.
175
52 Let’s have a little rest and start again.
178
53 I can’t pass over your mistake.
181
Giờ tôi đang trong tình trạng vô cùng tuyệt vọng. Ông ấy đang nghe điện thoại ạ. Đó chính là ưu điểm của anh. Bây giờ tôi thấy nhẹ cả người. Anh đang làm rất tốt.
Bây giờ chúng ta phải làm sao đây? Có vấn đề gì đó với máy fax này rồi. Tôi chỉ vô tình thôi mà. Không thể chê vào đâu được! Anh có thể làm thay tôi việc này được không? Tôi sẽ trình bày quan điểm của cá nhân tôi. Hãy nghỉ giải lao một chút rồi bắt đầu lại nào. Tôi không thể bỏ qua cho lỗi lầm của anh được.
54 I’m looking forward to your earliest reply.
184
55 That should do it.
187
56 Let’s go dutch.
190
57 It’s still under warranty.
193
58 Please mix sugar and cream fifty-fifty.
196
59 We’re all booked up.
199
60 One at a time please.
202
61 What do you think?
205
62 Can I order a take-out?
216
63 Can you take our order please?
219
64 This is a hot sale item nowadays.
222
65 Let me think for a while.
225
66 I’d like have this suit pressed.
228
Tôi đang chờ đợi câu trả lời sớm nhất của anh. Nhiêu đó là được rồi. Hãy chia đều cho mỗi người nào. Nó vẫn còn hạn bảo hành. Xin hãy cho đường và kem mỗi thứ một nửa. Chỗ chúng tôi đã được đặt hết rồi ạ. Xin vui lòng xếp theo thứ tự. Bạn thấy thế nào?
Tôi có thể gọi mang về được không? Tôi có thể gọi món được không ạ? Đây là mẫu bán chạy nhất gần đây. Hãy để tôi suy nghĩ một lát đã. Vui lòng là giúp tôi bộ đồ tây này nhé.
67 How much is it per hour?
231
68 We don’t carry that item.
234
69 Where am I going?
237
70 He is an easy-going person.
240
71 You look very familiar.
243
72 Shall we drop in on John?
246
73 You can’t miss it.
249
74 We’re running out of gas.
252
75 I’d like a general checkup.
255
76 I’m allergic to cosmetics.
258
77 Will you find this prescription please?
261
78 She had plastic surgery on her face.
264
79 I have two decaying teeth.
267
80 My wife has begun to have labor pains.
270
Mỗi giờ phải trả bao nhiều tiền vậy? Chúng tôi không bán mặt hàng đó. Anh đang chở em đi đâu đấy? Anh ta là một người vô tư lự. Trông cô rất quen.
Chúng ta cùng ghé qua chỗ John một chút được không? Cậu chắc chắn sẽ tìm thấy nó. Chúng ta sắp cạn nhiên liệu rồi. Tôi muốn khám sức khỏe tổng quát Tôi bị dị ứng với mỹ phẩm. Làm ơn lấy cho tôi thuốc theo toa này được không? Khuôn mặt cô ta đã qua phẫu thuật thẩm mỹ rồi. Tôi có hai cái răng sâu
Vợ tôi chuyển dạ sắp sinh rồi.
01
What’s the date today? Hôm nay là ngày mấy?
Cách hỏi về thứ và ngày có chút khác nhau. Ta dùng “date” để hỏi ngày mấy và “day” để hỏi thứ mấy. Ta có các cách hỏi về thứ, ngày và tháng như sau: “Hôm nay là ngày mấy?” ~ “What’s the date today?”, “Hôm nay là thứ mấy?” ~ “What day is it today?” hoặc “What day of the week is it today” hoặc đơn giản hơn ~ “What’s today?” “Bây giờ là tháng mấy?” ~ “What month is it?”, “Chủ nhật tuần này là ngày mấy?” ~ “What date is this Sunday?” “Hôm nay là dịp gì vậy? ~ “What’s the occasion?” hoặc “What are we celebrating?”, “Hôm nay là ngày gì đặc biệt à?” ~ “What special day is today?, “Hôm nay là ngày lễ theo quy định.” ~ “Today is a legal holiday.” Q: “Hôm nay là ngày mấy?” ~ “What’s the date today?” A: “Hôm nay là ngày 10.” ~ “Today is the 10th.”
_12_
Tiếng Anh ma thuật - dành cho người tự học Các cụm từ phổ biến dùng để chỉ thời gian: from today on ~ kể từ ngày hôm nay; a week from tomorrow ~ một tuần kể từ ngày mai; day in and day out ~ ngày này qua ngày khác; the day after tomorrow ~ ngày mốt; from the day on ~ kể từ ngày hôm đó; the next day ~ ngày hôm sau; every other day ~ hai ngày một lần/ cách một ngày một lần (cách ngày một); in the last two consecutive years ~ trong hai năm trở lại đây; from day to day ~ ngày qua ngày; from time to time ~ thỉnh thoảng, đôi lúc.
Cần lưu ý rằng khi hỏi về thời gian, “What time is it now?”, “What’s the time?” và “Do you have the time?” đều có cùng một nghĩa là “ Bây giờ là mấy giờ?”. Nhưng khi hỏi “Do you have time?” có nghĩa là “Bạn có thời gian không?”. Việc có và không có mạo từ “the” trong câu hỏi sẽ tạo ra nghĩa hoàn toàn khác nhau nên khi dùng cần hết sức lưu ý điều này. Thêm nữa “What does your watch say?” cũng mang ý hỏi “Bây giờ là mấy giờ?”.
CONVERSATION A: What’s the date today? Hôm nay là ngày mấy vậy? B: Today is the 25th, why? Hôm nay là ngày 25, sao vậy? A: What holidays do we have this month? Tháng này có những ngày lễ nào vậy?
_13_
Magic English
TIPS Khi muốn nói “Thời gian trôi qua thật chậm!”, ta dùng mẫu câu “How time drags!”, ngược lại khi muốn nói “Thời gian trôi qua thật nhanh!” ta dùng “Time’s gone fast!”. Trong trường hợp ta muốn nói “Kiếm chút thời gian”, ta không dùng động từ earn time mà phải dùng bought time. Cách nói đúng là “You bought some time.” Một mẫu câu nữa “Tôi không có khái niệm về thời gian!” ~ “I don’t know the time of the day”.
date /deɪt/ occasion /əˈkeɪʒn/
today /təˈdeɪ/
week /wiːk/
month /mʌnθ/
celebrate /ˈselɪbreɪt/
tomorrow / təˈmɒrəʊ/
consecutive /kənˈsekjətɪv
drag /dræg/
_14_
02
Do you have the time? Bây giờ là mấy giờ?
Khi dịch sang tiếng Anh câu “Bây giờ là mấy giờ?” thông thường ta sẽ dùng “What time is it now?”. Tuy nhiên đối với câu hỏi trên vẫn còn những cách khác hay hơn, ví dụ như “Do you have the time?”. Có một lưu ý ở đây là trước danh từ time, có hoặc không có mạo từ the sẽ làm cho câu văn mang những ý nghĩa khác nhau. Nghĩa là, khi ta dùng mẫu câu “Do you have time to + verb?” đồng nghĩa với “Bạn có thời gian để làm ~ không?”, còn “Do you have the time?” lại mang ý hỏi “Bây giờ là mấy giờ?”. Lấy ví dụ cho mẫu câu bên trên, “Do you have time to talk over coffee?” ~ “Bạn có thời gian cùng uống cà phê và trò chuyện với tôi một chút không?” Có một mẩu chuyện khôi hài thế này. Một người đàn ông Mỹ đã hỏi một cô gái Hàn Quốc, “Excuse me, do you have the time?” ~ “Xin lỗi, cho tôi hỏi bây giờ là mấy giờ vậy?”, cô gái ấy đã đáp lại rất lạnh lùng rằng “No” ~ “Không có!”, và bỏ đi với vẻ tức giận như vừa nghe một câu hỏi kì cục và khiếm nhã. Có
_15_
Magic English lẽ cô gái ấy đã hiểu lầm rằng ông ta đang tính tán tỉnh mình khi hỏi “Em có thời gian không?”. Do sự khác biệt về văn hóa, nên đối với một số quốc gia phương Đông, khi được hỏi về việc có thời gian hay không, họ thường có cảm giác không thoải mái cho lắm. Khi trả lời câu hỏi về thời gian, ta sử dụng đại từ It và cấu trúc “It’s + giờ + phút”, ví dụ “It’s nine forty-five.” nghĩa là “Bây giờ là 9 giờ 45 phút.” Còn “It’s a quarter to ten.” là mấy giờ? “quarter” có nghĩa là ¼, tương đương với 15 phút. “to” là đến một thời điểm nào đó. Vậy ta có thể hiểu câu trả lời trên là “10 giờ kém 15 phút.” cũng tương đương với “Bây giờ là 9 giờ 45 phút.” Có một mẫu câu thú vị ở đây “He is a clock watcher.” Đừng nghĩ rằng nó có nghĩa “Anh ta đang quan sát đồng hồ.” Ý của nó chính là “Anh ta đang giết thời gian.” Một vài mẫu câu liên quan tới “watch” ~ “đồng hồ”: “My watch keeps the proper time.” ~ “Đồng hồ của tôi chỉ đúng giờ rồi.”; “Did you set your watch?” ~ “Anh đã chỉnh đồng hồ lại chưa?”; “My watch is out of order.” ~ “Đồng hồ của tôi bị hư rồi.”; “My watch doesn’t work.” ~ “Đồng hồ của tôi không chạy nữa.”
Trong câu “Tôi có 30 phút để giết thời gian.” ta có thể dùng động từ “kill”: “I have 30 minutes to kill.”
_16_
Tiếng Anh ma thuật - dành cho người tự học
CONVERSATION A: Do you have the time? Mấy giờ rồi bạn? B: It’s a quarter to eight. 8 giờ kém 15 phút. A: Oh, I see. Thanks. Ồ. Vậy à. Cảm ơn nhé.
TIPS Khi muốn nói đang đợi ai đó/cái gì đó ta dùng cụm từ “waiting for”. Ví dụ: tình cờ bạn gặp lại một người quen trên phố, người kia hỏi “What are you doing here?” ~ “Cậu đang làm gì ở đây vậy?”. Muốn trả lời rằng “Mình đang đợi một người bạn.” bạn có thể dùng cụm từ ở trên “I’m waiting for my friend.”. Nếu để ý bạn sẽ nhận ra trong phim hoặc các chương trình TV nước ngoài, họ thường hay nói “What a small world!” ~ “Thế giới này thật nhỏ bé!”trong tình huống tương tự.
Excuse /ɪkˈskjuːs/
quarter /ˈkwɔːtə(r)/
clock /klɑːk/
proper /ˈprɑːpər/
watch /wɒtʃ/
work /wɜːk/
minute /ˈmɪnɪt/
battery /ˈbætəri/
film /fɪlm/
_17_
03
Wow, it’s really crowded today!
Ôi chao, hôm nay thật là đông đúc!
Trong một bộ phim điện ảnh Mỹ nào đó, một lần trên đường đi làm về, nam diễn viên chính đã nói “There is no place to put my feet.”~ “Không có chỗ cho tôi đặt chân nữa.”. Ở đây cụm từ “there is no place to + động từ” dùng để diễn tả không có một khoảng trống nào để làm gì đó. Thời gian và địa điểm ta dùng “a time and a place”. Khi muốn nói “Có đủ thời gian và không gian cho tất cả mọi thứ.” ta có “There is a time and a place for everything.” Tính từ crowded mang nghĩa đông đúc, tấp nập. Ngoài ra, nó còn có nghĩa tiêu cực là hỗn loạn, hỗn tạp. Bên cạnh đó, crowded cũng có nghĩa bóng là “sóng gió”. Tuy nhiên thông thường khi muốn diễn tả một cuộc đời đầy sóng gió, ta lại dùng cụm từ “up and down”, ta nói “My life is full of ups and downs.” Trên con đường tấp nập vào giờ cao điểm, nếu có ai đó vô tình dẫm lên chân bạn, bạn thốt lên “Ouch! Someone stepped on my foot.” ~ “Á, có ai đó đã dẫm lên chân tôi.” Cụm từ “step on one’s foot” mang nghĩa “dẫm lên chân”.
_18_
Tiếng Anh ma thuật - dành cho người tự học Trên chuyến xe buýt đông đúc, chật chội vào giờ cao điểm, khi ai đó tùy ý mở to tờ báo làm ảnh hưởng đến người khác, ta có thể nói “Would you please fold your paper?” ~ “Anh/ Chị vui lòng gấp tờ báo lại một chút được không ạ?”. Một mình thoải mái mở to tờ báo như thế không phải là cách cư xử đúng đắn ở những chốn đông người. Làm sao để hỏi “Có thể chỉ cho tôi trạm nào xuống để đổi tuyến xe buýt được không ạ?” ? Ta có thể nói “Please tell me where I have to change bus?”, hoặc cách khác ngắn gọn hơn “What station do I transfer?”. Động từ transfer có rất nhiều nghĩa như di chuyển, chuyển động, thay đổi chuyến xe. Nếu nó đóng vai trò làm danh từ thì còn có nghĩa là chuyển giao hay chuyển nhượng. Khi được hỏi “Where is the entrance?”~ “Lối vào ở đâu vậy ạ?”, ta có thể trả lời “Go straight and you’ll never miss it.” ~ “Cứ đi thẳng là ông sẽ nhìn thấy nó ngay”. Cần lưu ý rằng ở đây ta không dùng “You’ll see it.” mà dùng “You’ll never miss it.” ~ “Ông sẽ không bỏ lỡ nó đâu.” Thêm hai mẫu câu nữa “What’s the name of the station we just passed?” ~ “ Chúng ta vừa mới đi qua trạm nào vậy?”, và “Where is the exit for?” ~ “Lối ra ở đâu vậy ạ?”, ở đây ta dùng từ for để chỉ phương hướng.
CONVERSATION A: Wow, it’s really crowded today. Ôi, hôm nay thật là đông đúc.
_19_
Magic English B: Yes, I think so, too. Vâng, tớ cũng nghĩ như thế. A: Jesus, there is no place to put my feet. Chúa ơi, thậm chí không có chỗ cho tớ đặt chân nữa.
TIPS Khi muốn nói “Hãy bắt tuyến xe số 3!” ta dùng động từ take như sau “Please take number three line.”. Trong câu ”Look at the people waiting to get on the train.” ~ “Hãy nhìn những người đang đợi để lên xe lửa kìa!”, ở đây có sự khác biệt giữa get in và get on. Khi tàu hay một phương tiện giao thông đến, ta dùng get in, còn get on là để chỉ hành động lên tàu hay máy bay, các phương tiện giao thông khác.
crowd /kraʊd/ fold /fəʊld/ entrance /ˈentrəns/ lonely /ˈləʊnlɪ/ transfer /ˈtrænsfɜː/
place /pleɪs/
feet /fiːt/
full /fʊl/
change /ʧeɪnʤ/
subway /ˈsʌbweɪ/
station /ˈsteɪʃn/
straight /streɪt/
miss /mɪs/
exit /ˈeksɪt/
people /ˈpiːpl/
train /treɪn/
Ouch /aʊʧ/
really /ˈrɪəlɪ/
_20_